Trường đại học Giao Thông Vận Tải xuất thân là Trường Cao đẳng Công chính Việt Nam được mở lại dưới chính quyền cách mạng vào ngày 15 tháng 11 năm 1945 theo sắc lệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Nghị định thư của Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục Vũ Đình Hòe và Bộ trưởng Bộ Giao thông Công chính Đào Trọng Kim.
Để giúp bạn nắm rõ thông tin hơn về ngôi trường này như thế nào? Trong bài viết cụ thể dưới đây chúng tôi chia sẻ đầy đủ các thông tin mới nhất đến bạn đọc.
Lịch sử và phát triển của trường đại học Giao Thông Vận Tải
Trường Đại học Giao thông Vận tải (GTVT) tiền thân là Trường Cao đẳng Công chính (thành lập năm 1918) được chính quyền cách mạng mở lại ngày 15/11/1945.
- Trong giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960, Trường với nhiều tên gọi khác nhau, đào tạo nhiều cán bộ kỹ thuật trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc các ngành Giao thông, Thủy lợi, Bưu điện, Kiến trúc phục vụ công tác dân sinh, kháng chiến và kiến quốc.
- Ngày 15/11/1945, Trường Cao đẳng Công chính Việt Nam
- Ngày 13 tháng 4 năm 1946, Trường Đại học Công chính
- Ngày 24 tháng 2 năm 1949, Trường Cao đẳng Kỹ thuật
- Ngày 1 tháng 11 năm 1952 Trường Cao đẳng Giao thông Công chính
- Tháng 8 năm 1956, Trường Trung cấp Giao thông
- Tháng 8 năm 1960, Bộ Giao thông vận tải thành lập Ban Xây dựng Trường Đại học Giao thông vận tải. Tháng 12 năm 1960, khóa đại học đầu tiên của trường được khai giảng với 117 sinh viên.
- Ngày 24/3/1962, Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng đã ký quyết định 42 / CP thành lập Trường Đại học Giao thông vận tải nhằm thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III về đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa chống Mỹ và cứu nước. . quốc gia; đáp ứng nhanh chóng nhu cầu cấp thiết về nhân lực khoa học và quản lý cho ngành GTVT.
- Tháng 7 năm 1968, Trường được tách ra từ một bộ phận để thành lập Phân hiệu Đại học Đường thủy, sau đó Trường được đổi tên thành Trường Đại học Giao thông Đường sắt và Đường bộ.
- Năm 1984 trường chuyển về chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Năm 1985, trường được đổi tên thành Trường Đại học Giao thông vận tải cho đến nay.
- Tháng 4 năm 1990, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 139 / TCCB thành lập Cơ sở 2 của trường tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện Điều lệ Trường Đại học và Luật Giáo dục Đại học, ngày 15 tháng 7 năm 2016 Phân hiệu Trường Đại học Giao thông Vận tải tại Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập trên điều kiện Cơ sở 2 hiện có.
Các cơ sở của trường đại học Giao Thông Vận Tải
Hiện nay, trường đại học Giao thông vận tải đang được trải dài trên cả nước các các tỉnh như: Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ Đức, và Đông Nai. Chi tiết các phân khúc của trường đại học Giao Thông Vận Tải mang lại như sau:
Cơ sở 1 tại quận Bình Thạnh, TP. HCM
Đại học Giao thông vận tải Tp. Hồ Chí Minh, dưới sự giám sát của Bộ Giao thông Vận tải. Đây chính là trường đại học đa ngành về lĩnh vực giao thông vận tải lớn nhất khu vực phía Nam Việt Nam.
Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực giao thông vận tải như hàng hải, đường bộ, đường sông, đường sắt. Hiện tại, Trường có 608 người, gồm: 16 phó giáo sư, 97 tiến sĩ, 364 thạc sĩ, 100 bằng, 31 bằng khác (tháng 4 năm 2022).
Phân hiệu của trường đại học Giao Thông Vận Tải tại thành phố Thủ Đức
Đại học Giao Thông Vận Tải cơ sở Vũng Tàu
Cơ sở tại Đồng Nai – Đang xây dựng
>> Xem thêm:
Các ngành đào tạo tại đại học Giao Thông Vận Tải
Hiện nay trường đại học Giao Thông Vận Tải đang đào tạo rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó gồm có đại học chính quy và sau đại học. Chi tiết các ngành đào tạo của trường này được chúng tôi chia sẻ đầy đủ như sau:
Các ngành đào đào tạo đại học chính quy:
STT | Ngành đào tạo | Mã ngành |
1 | Quản trị kinh doanh | 7340101 |
2 | Kế toán | 7340301 |
3 | Kinh tế | 7310101 |
4 | Khai thác vận tải | 7840101 |
5 | Kinh tế vận tải | 7840104 |
6 | Toán ứng dụng | 7460112 |
7 | Công nghệ thông tin | 7480201 |
8 | Công nghệ kỹ thuật giao thông | 7510104 |
9 | Kỹ thuật môi trường | 7520320 |
10 | Kỹ thuật cơ khí | 7520103 |
11 | Kỹ thuật cơ điện tử | 7520114 |
12 | Kỹ thuật nhiệt | 7520115 |
13 | Kỹ thuật cơ khí động lực | 7520116 |
14 | Kỹ thuật ô tô | 7520130 |
15 | Kỹ thuật điện | 7520201 |
16 | Kỹ thuật điện tử – viễn thông | 7520207 |
17 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá | 7520216 |
18 | Kỹ thuật xây dựng | 7580201 |
19 | Kỹ thuật xây dựng công trình thủy | 7580202 |
20 | Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông | 7580205 |
21 | Kinh tế xây dựng | 7580301 |
22 | Quản lý xây dựng | 7580302 |
Các ngành đào tạo sau đại học:
Đối với lĩnh vực đào tạo sau đại học thường có 2 nhóm ngành chính là: đào tạo thạc sĩ và đào tạo tiến sĩ. Cụ thể của các ngành đó như sau:
Ngành đào tạo thạc sĩ:
STT | Tên ngành | Mã số |
1 | Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông | 8580205 |
2 | Kỹ thuật cơ sở hạ tầng | 8580210 |
3 | Kỹ thuật xây dựng (Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp) | 8580201 |
4 | Kỹ thuật cơ khí động lực | 8520116 |
5 | Kỹ thuật điện tử | 8520203 |
6 | Kỹ thuật viễn thông | 8520208 |
7 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | 8520216 |
8 | Công nghệ thông tin | 8480201 |
9 | Quản lý xây dựng | 8580302 |
10 | Tổ chức và quản lý vận tải | 8840103 |
11 | Quản trị kinh doanh | 8340101 |
12 | Quản lý kinh tế | 8340410 |
13 | Kỹ thuật hệ thống đường sắt |
Ngành đào tạo tiến sĩ
TT | Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ tiến sĩ | Chuyên ngành tuyển sinh | ||
Tên gọi | Mã số | Tên chuyên ngành | ||
1 | Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông | 9580205 | 1 | Xây dựng đường ôtô và đường thành phố |
2 | Xây dựng đường sắt | |||
3 | Xây dựng cầu hầm | |||
4 | Địa kỹ thuật xây dựng | |||
2 | Kỹ thuật xây dựng công trình đặc biệt | 9580206 | 1 | Xây dựng công trình đặc biệt |
3 | Cơ kỹ thuật | 9520101 | 1 | Cơ học chất rắn |
2 | Cơ học kỹ thuật | |||
4 | Kỹ thuật cơ khí động lực | 9520116 | 1 | Kỹ thuật máy và thiết bị xây dựng, nâng chuyển |
2 | Khai thác, bảo trì thiết bị xây dựng, nâng chuyển | |||
3 | Kỹ thuật ô tô – máy kéo | |||
4 | Khai thác, bảo trì ô tô – máy kéo | |||
5 | Kỹ thuật đầu máy xe lửa – toa xe | |||
6 | Khai thác, bảo trì đầu máy xe lửa – toa xe | |||
5 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa | 9520216 | 1 | Tự động hóa |
6 | Kỹ thuật viễn thông | 9520208 | 1 | Kỹ thuật viễn thông |
7 | Quản lý xây dựng | 9580302 | 1 | Kinh tế xây dựng |
8 | Tổ chức và quản lý vận tải | 9840103 | 1 | Tổ chức và quản lý vận tải |
2 | Khai thác vận tải |
Cơ sở vật chất trường đại học Giao Thông Vận Tải
Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội được xây dựng trên khuôn viên rộng gần 21 ha, bao gồm giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm, nhà hiệu bộ, hội trường, thư viện, nhà văn hóa, phong trào… Tất cả đều được thiết kế hiện đại, bố trí hợp lý. với nhu cầu sử dụng.
Khu vực phòng học cùng khuôn viên của nhà trường:
Khu giảng đường có 216 phòng học với diện tích hơn 23.600 m2 khang trang, sạch đẹp. Đặc biệt, Trường có hệ thống phòng máy kết nối mạng ADSL, 4 phòng học chuyên ngoại ngữ và trung tâm thông tin thư viện điện tử giúp giáo sư và sinh viên tiếp cận, ứng dụng các thành tựu khoa học. hỗ trợ quá trình dạy và học đạt kết quả tốt nhất.
Trường còn có hội trường lớn với diện tích 2.197 m2, nhà văn hóa 985,78 m2 và sân vận động rộng 3.129 m2 đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
Khu vực thí nghiệm của trường:
Trung tâm Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Giao thông vận tải được thành lập theo Quyết định số 2084 / QĐ-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giao thông vận tải trên cơ sở sáp nhập Phòng thí nghiệm:
- Phòng thí nghiệm Kỹ thuật-VILAS 047
- Phòng thí nghiệm Cơ khí
- Phòng thí nghiệm Tự động hóa
- Phòng thử nghiệm trực thuộc Trung tâm đã được Văn phòng Công nhận Chất lượng – Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận là phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn ISO / IEC 17025: 2005 mang mã số VILAS047 với hơn 80 phép thử.
Ngoài ra, nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức bổ ích, thiết thực cũng như nâng cao hoạt động nghiên cứu, Trường đã đầu tư mới và nâng cấp 36 phòng thí nghiệm và xưởng thực hành với trang thiết bị hiện đại.
>> Xem thêm:
Khu vực ký túc xá của trường
Khu KTX có diện tích 20.411 m2, gồm 230 phòng ngủ, hiện có khoảng 1.800 sinh viên đang ở. Kí túc xá nằm tách biệt với khuôn viên trường nhưng vẫn được bảo vệ, quản lý chặt chẽ, đảm bảo an ninh trật tự, di chuyển không ảnh hưởng đến việc học tập của sinh viên.
Khu vực thư viện trường
Thư viện điện tử Đại học Giao thông vận tải là một trong những thư viện đại học lớn của Việt Nam. Hiện nay, trung tâm quản lý 37.000 tài liệu các loại với hơn 120.000 bản tài liệu in, các loại tài liệu như sách giáo khoa, sách tham khảo bằng tiếng Việt; Sách tham khảo tiếng Anh, Nga, Pháp.
Luận văn, luận án và đề tài nghiên cứu khoa học, xuất bản định kỳ, tạp chí chuyên ngành bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Nó cũng chứa hơn 3600 tài liệu điện tử toàn văn bằng tiếng Anh về các lĩnh vực chuyên môn.
Chất lượng đào tạo tại trường đại học Giao Thông Vận Tải
Trường đại học giao thông vận tải là một trong những ngôi trường được nhiều người tìm đến và tin tưởng với chất lượng giảng dạy. Nếu bạn muốn biết thêm những chia sẻ về vấn đề trường đh giao thông vận tải có tốt không, hãy tìm hiểu chi tiết về chất lượng cũng như đội ngũ giải dạy của trường ở dưới đây:
Chất lượng đào tạo các năm gần đây
Hiện trường đại học Giao thông Vận Tải đã được kiểm định và chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng vào năm 2017.
Bảng xếp hạng chỉ xét nhóm ngành cơ khí và vận tải trong đường bộ và đường biển:
Theo bảng xếp hạng uniRank năm 2018, Đại học Giao thông Vận tải TP. HCM đứng thứ 7 tại miền Nam.
Bảng xếp hạng tổng quát, không liệt kê theo nhóm ngành:
Theo bảng xếp hạng uniRank năm 2018, Đại học Giao thông Vận tải TP. HCM đứng thứ 15 tại miền Nam và đứng thứ 35 tại Việt Nam. Theo bảng xếp hạng Webometrics năm 2022, Đại học Giao thông Vận tải TP. HCM đứng thứ 18 tại miền Nam và đứng thứ 64 tại Việt Nam.
Đội ngũ cán bộ giảng viên của trường hiện nay
Ngoài việc muốn biết thêm về đại học giao thông vận tải điểm chuẩn, bạn cũng nên biết thêm về đội ngũ cán bộ giảng viên của trường. Hiện nay, trường có tất cả 1120 cán bộ viên chức, trong đó bao gồm 827 giảng viên với 91 giáo sư cùng Phó giáo sư.
Ngoài ra có 202 tiến sĩ cũng tiến sĩ khoa học và gần 500 thạc sĩ. Đây đều là những cán bộ cốt cán dày dặn kinh nghiệm, có thể giúp bạn ở trong công tác đào tạo quản lý và các nghiệp vụ liên quan, giúp bạn có thể nghiên cứu được khoa học công nghệ và về giao thông vận tải.
Có nên chọn trường Đại Học Giao Thông Vận Tải ?
Với các chương trình học khác nhau, Đại học Giao thông Vận tải phục vụ cho nhu cầu học tập đa dạng của sinh viên. Người học có thể lựa chọn loại chương trình phù hợp với mong muốn và tiềm năng của mình.
UTC còn là trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hàng đầu trong lĩnh vực giao thông vận tải và nhiều lĩnh vực liên quan, góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của cả nước. Với sứ mệnh chính là đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực Giao thông vận tải, UTC sẽ ngày càng phát triển về cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên để trở thành một môi trường đào tạo lý tưởng.
Hiện nay rất nhiều bạn trẻ đã lựa chọn trường Đại học Giao Thông Vận Tải là tiền đề bước ngoặt cho tương lai của mình. Đây chính là một cầu nối khá vững chắc và mang lại kiến thức tốt cho các bạn sinh viên trước khi ra trường.
Như vậy, với những thông tin chia sẻ đầy đủ và chính xác ở trên, bạn đã nắm bắt rõ về trường Đại học Giao Thông Vận Tải như thế nào? Chắc chắn với những thông tin chia sẻ này đã giúp ít nhiều trong việc tìm hiểu và nghiên cứu ngôi trường tốt nhất cho bạn. Ngoài ra, còn có điểm gì đang vướng mắc khác, hãy liên hệ ngay đến chúng tôi sẽ được tư vấn cụ thể.