Bạn đã hiểu khái niệm về điểm GPA? Công thức cũng như cách tính GPA đại học? Bài viết sau đây sẽ giải thích chi tiết cho bạn!
Khái niệm về điểm GPA
Điểm GPA, viết tắt của “Grade Point Average,” là một hệ thống đánh giá hiệu suất học tập dựa trên điểm số của học sinh và sinh viên trong các trường trung học và đại học. Điểm GPA được tính bằng cách lấy trung bình cộng của các điểm số đã được quy đổi sang thang điểm tương ứng.
Có mấy cách tính điểm GPA
Có hai loại điểm GPA được biết đến trong hệ thống giáo dục: GPA nói chung và GPA tích lũy (Cumulative GPA).
- GPA tích lũy (CGPA): Đây là điểm trung bình tích lũy được tính cho một khoảng thời gian cụ thể, như một khóa học hoặc một học kỳ. CGPA phản ánh điểm số trung bình của sinh viên trong khoảng thời gian đó, dựa trên tất cả các môn học mà sinh viên đã hoàn thành.
- GPA chung: Là điểm trung bình chung của sinh viên trong suốt quá trình học, bao gồm tất cả các học kỳ. Điểm GPA này tính toán điểm trung bình của tất cả các học kỳ, cho ra một điểm số tổng quát phản ánh hiệu suất học tập của sinh viên trong toàn bộ quá trình học tập tại trường.
Cả hai loại GPA này đều quan trọng trong việc đánh giá năng lực và thành tích học tập của sinh viên, được sử dụng trong việc xét tuyển học bổng, nhập học vào các chương trình giáo dục tiếp theo, hoặc thậm chí trong quá trình tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp.
Công thức tính điểm GPA đại học tại Việt Nam
Cách tính điểm trung bình môn tại các trường đại học ở Việt Nam thường dựa trên ba thành phần chính: điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa kỳ, và điểm kiểm tra cuối kỳ. Thông thường, tỷ lệ phân chia giữa ba thành phần này là 1:3:6.
Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể biến đổi nhẹ tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng môn học. Điều này giúp đảm bảo rằng việc đánh giá điểm số phản ánh một cách công bằng và chính xác năng lực của học sinh, sinh viên trong suốt quá trình học tập.
Phương pháp tính điểm GPA ở các trường đại học có thể khác nhau, nhưng thường sẽ tuân theo một công thức cụ thể:
(∑Điểm trung bình môn * số tín chỉ) / Tổng số tín chỉ
Cách tính GPA đại học hệ 10
Kết quả đánh giá và xếp loại sinh viên dựa trên thang điểm 10 được tính từ điểm trung bình tích lũy của toàn bộ năm học.
Cách tính điểm GPA hệ 10 điểm | Xếp loại |
Dưới 4 (Không đạt) | Xếp loại Kém |
Từ 4 đến 4,9 (Không đạt) | Xếp loại Yếu |
Từ 5 đến 5,9 | Xếp loại Trung bình |
Từ 6 đến 6,9 | Xếp loại Trung bình khá |
Từ 7 đến 7,9 | Xếp loại Khá |
Từ 8 đến 8,9 | Xếp loại Giỏi |
Từ 9 đến 10 | Xếp loại Xuất sắc |
Ví dụ
Giả sử một sinh viên vừa hoàn thành học kỳ 1 ở đại học, đã hoàn thành 5 môn học. Dưới đây là kết quả và cách tính điểm trung bình tích luỹ theo hệ 10 của sinh viên này:
- Môn A: Đạt 9.0 điểm (2 tín chỉ)
- Môn B: Đạt 8.2 điểm (2 tín chỉ)
- Môn C: Đạt 7.0 điểm (3 tín chỉ)
- Môn D: Đạt 5.1 điểm (3 tín chỉ)
- Môn E: Đạt 4.5 điểm (2 tín chỉ)
Để tính điểm trung bình tích luỹ theo hệ 10, ta thực hiện phép tính sau:
(9.0 x 2 + 8.2 x 2 + 7.0 x 3 + 5.1 x 3 + 4.5 x 2) / (2+2+3+3+2) = 6.64
Nếu tiếp tục duy trì hiệu suất học tập như trên, sinh viên này sẽ tốt nghiệp với một bằng đại học loại trung bình, vì điểm trung bình tích luỹ theo thang điểm 10 chỉ đạt được 6.64 điểm.
Cách tính GPA đại học hệ chữ
Thang điểm chữ thường được sử dụng cho sinh viên học bậc trung cấp, cao đẳng, đại học áp dụng hệ thống tín chỉ để đánh giá kết quả học tập của từng môn hoặc học phần của sinh viên.
Kết quả đánh giá và xếp loại sinh viên dựa trên thang điểm chữ được tính như sau:
Cách tính điểm GPA hệ chữ | Xếp loại |
A | Xếp loại Giỏi |
B+ | Xếp loại Khá giỏi |
B | Xếp loại Khá |
C+ | Xếp loại Trung bình khá |
C | Xếp loại Trung bình |
D+ | Xếp loại Trung bình yếu |
D | Xếp loại Yếu |
F (Không đạt) | Xếp loại Kém |
Ví du
Để chuyển đổi GPA sang thang điểm chữ tại Trường Đại học Kinh tế TPHCM (UEH), họ sử dụng bảng quy đổi như sau:
- GPA từ 8,5 trở lên tương đương với A
- GPA từ 7,0 đến dưới 8,5 tương đương với B+
- GPA từ 6,0 đến dưới 7,0 tương đương với B
- GPA từ 5,0 đến dưới 6,0 tương đương với C+
- GPA từ 4,0 đến dưới 5,0 tương đương với C
- GPA dưới 4,0 tương đương với F (học lại hoặc bị cấm thi)
Cách tính GPA đại học hệ 4
Thang điểm 4 thường được sử dụng cho sinh viên tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học áp dụng hệ thống tín chỉ để tính điểm GPA của từng học kỳ, năm học và điểm trung bình chung tích lũy toàn khóa của sinh viên.
Cách tính điểm GPA hệ 4 đại học như sau:
Cách tính điểm GPA hệ 4 đại học | Xếp loại |
Điểm GPA từ 3.60 – 4.00 | Xếp loại Xuất sắc |
Điểm GPA từ 3.20 – 3.59 | Xếp loại Giỏi |
Điểm GPA từ 2.50 – 3.19 | Xếp loại Khá |
Điểm GPA từ 2.00 – 2.49 | Xếp loại Trung bình |
Điểm GPA dưới 2.00 | Xếp loại Yếu |
Ví dụ
Ví dụ, bạn tham gia 3 học phần: Triết học (2 tín chỉ), Tin học (3 tín chỉ) và Marketing (3 tín chỉ). Kết quả học tập của bạn như sau:
- Triết học: Đạt điểm C (tương đương với 2 điểm trên thang điểm 4)
- Tin học: Đạt điểm B (tương đương với 3 điểm trên thang điểm 4)
- Marketing: Đạt điểm A (tương đương với 4 điểm trên thang điểm 4)
Bằng cách nhân điểm số của mỗi học phần với số tín chỉ tương ứng, bạn có 2 x 2 = 4 điểm cho Triết học, 3 x 3 = 9 điểm cho Tin học và 4 x 3 = 12 điểm cho Marketing. Tổng cộng, bạn có 25 điểm. Theo cách tính điểm GPA đại học, chúng ta chia tổng số điểm này cho tổng số tín chỉ của tất cả các học phần bạn đã tham gia (2 + 3 + 3 = 8), từ đó bạn có GPA: 25/8 là 3,57.
Quy đổi điểm GPA từ thang điểm 10 sang thang điểm 4
Thông thường, quy đổi điểm thường áp dụng cho bậc đại học, trong khi ở cấp dưới thường sử dụng thang điểm 10 làm chuẩn. Tuy nhiên, hai thang điểm này có mối liên hệ. Công thức quy đổi như sau:
- Đối với GPA hệ 4: Bạn nhân điểm GPA muốn quy đổi với 10 và chia cho 4.
- Đối với GPA hệ 10: Bạn nhân điểm GPA muốn quy đổi với 4 và chia cho 10.
Ví dụ
Nếu GPA là 3 trên thang điểm 4.0, ta có: 3 x 10 : 4 = 7.5 trên thang điểm 10.
Học sinh cũng có thể quy đổi GPA từ thang điểm 10 sang thang điểm 4 theo cách tương tự.
Nếu GPA là 7.5 trên thang điểm 10, ta có: 7.5 x 4 : 10 = 3 trên thang điểm 4.